1. Các tỉnh phía Bắc
a)Trên mạ, lúa
– Bệnh đạo ôn hại lá: Tiếp tục gia tăng nhanh cả về diện tích và mức độ gây hại, đặc biệt điều kiện thời tiết thuận lợi như nhiệt độ tăng dần, đêm và sáng sớm xuất hiện nhiều sương mù, mưa phùn, ẩm độ không khí cao (đang trong thời kỳ bón thúc phân đạm). Bệnh tăng cao trên những ruộng gieo trồng giống nhiễm, bón thừa đạm, ruộng hạn. Cần tăng cường kiểm tra đồng ruộng, theo dõi diễn biến của bệnh đạo ôn và phòng trừ bệnh mới phát sinh; những ruộng bệnh đang phát sinh, ngừng bón phân đạm, chất kích thích sinh trưởng, giữ nước trong ruộng và phun các loại thuốc đặc hiệu.
– Bệnh lùn sọc đen tiếp tục phát sinh. Cần theo dõi, kịp thời nhổ bỏ cây bệnh và phòng trừ rầy theo quy định Thông tư số 58/2010/TT-BNNPTNT ngày 5 tháng 10 năm 2010 quy định biện pháp phòng, trừ bệnh lùn sọc đen hại lúa.
– Rầy các loại, bọ trĩ, dòi đục nõn, chuột… tiếp tục phát sinh gây hại ở mức nhẹ trên các trà lúa. Trưởng thành sâu cuốn lá nhỏ tiếp tục vũ hóa.
b) Cây trồng cạn
– Cây ngô, lạc: Sâu xám tiếp tục hại, sâu cắn lá, bệnh lở cổ rễ, chuột, bệnh đốm lá nhỏ, bệnh huyết dụ hại nhẹ.
– Cây rau họ hoa thập tự: Bọ nhảy, sâu xanh, sâu tơ… tiếp tục hại.
– Trên cây lạc: Bệnh héo xanh vi khuẩn, lở cổ rễ tiếp tục phát sinh gây hại.
c) Trên cây công nghiệp và cây ăn quả
– Trên cây mía: Bệnh chồi cỏ, bọ hung… tiếp tục gây hại trên các ruộng mía nếu công tác phòng trừ, tiêu huỷ nguồn bệnh, vệ sinh đồng ruộng, chọn hom giống sạch bệnh không tốt.
– Trên cây cà phê, hồ tiêu: Rệp, bệnh thán thư, khô cành trên cây cà phê; Bệnh chết nhanh, thối gốc rễ, tuyến trùng, trên cây hồ tiêu tiếp tục phát sinh gây hại mức độ nhẹ đến trung bình, nặng cục bộ ở những vườn cây lâu năm, chăm sóc, thoát nước kém và phòng trừ sâu bệnh không tốt.
– Cây cao su: Bệnh xì mủ, héo đen đầu lá, loét sọc miệng cạo… gây hại nhẹ đến trung bình.
– Cây vải, nhãn: Bệnh sương mai, nhện lông nhung hại tăng; rệp muội, bọ xít nâu, sâu đo tiếp tục hại.
– Cây cam, chanh: Bệnh greening tiếp tục gây hại tại những vườn cam già cỗi, chăm sóc kém, không thoát nước. Nhện các loại, bệnh chảy gôm, loét, sẹo, muội đen… tiếp tục gây hại ở mức độ nhẹ đến trung bình.
d) Trên cây lâm nghiệp: Sâu róm thông thế hệ I tiếp tục gây hại nhẹ trên rừng thông ở Thanh Hóa và Hà Tĩnh.
2. Các tỉnh Nam Trung bộ và Tây Nguyên
a) Trên cây lúa
– Bệnh đạo ôn cổ lá+cổ bông, rầy nâu+RLT… phát sinh và gia tăng gây hại mạnh trên giống nhiễm giai đoạn lúa đòng trổ-ngậm sữa, bệnh khô vằn, sâu cắn gié hại cục bộ.
– Sâu cuốn lá nhỏ, bệnh đạo ôn lá, rầy nâu+RLT… phát sinh gây hại trên lúa giai đoạn đẻ nhánh-làm đòng.
– Bọ trĩ, sâu keo, sâu năn… hại lúa giai đoạn mạ-đẻ nhánh.
– Chuột: Gây hại trên lúa giai đoạn đẻ nhánh-làm đòng, rải rác nặng cục bộ các khu ruộng vùng ven làng, đồi gò…
b) Cây trồng cạn
– Trên rau: Sâu tơ, sâu xanh, sâu khoang, bệnh trên thân-lá-rễ,… gây hại chủ yếu rau ăn lá; bệnh phấn trắng, bệnh mốc sương, dòi đục lá+quả… gây hại chủ yếu rau họ bầu bí; bệnh thán thư, bệnh héo xanh, sâu đục quả… hại chủ yếu rau họ cà. Bệnh lở cổ rễ, sâu xám, sâu ăn lá… hại rải rác đậu đỗ giai đoạn cây con-phát triển thân lá.
– Trên ngô: Sâu xanh, sâu khoang, sâu xám, rệp, bệnh đốm lá… hại ngô giai đoạn phát triển thân lá-trỗ cờ.
– Trên lạc: Bệnh đốm lá, sâu ăn lá… gia tăng gây hại trên lạc giai đoạn ra hoa-đâm tia, bệnh chết ẻo hại cục bộ.
b) Cây công nghiệp
– Cây cà phê, hồ tiêu: Bệnh gỉ sắt, bệnh khô cành, rệp… tiếp tục hại phổ biến trên cà phê ở Tây Nguyên. Tuyến trùng rễ, bệnh vàng lá-thối rễ, rệp sáp gốc…hại tiêu chủ yếu ở Tây Nguyên.
– Cây điều: Sâu phỏng lá, bọ xít muỗi, sâu đục nõn+quả, bệnh thán thư…hại phổ biến trên cây điều giai đoạn ra hoa-quả.
– Cây mía: Sâu đục thân, rượu lá, đốm vòng…hại rải rác mía vươn lóng-chín, thu hoạch. Sâu đục thân, bệnh than,… hại rải rác mía đâm chồi. Sâu non bọ hung, xén tóc, sâu đục thân hại cục bộ mía ở Gia Lai.
3. Các tỉnh phía Nam
– Dự báo trong tuần tới rầy nâu vẫn còn di trú rải rác và đến cuối tuần sẽ bắt đầu nở. Các tỉnh, thành cần khuyến cáo nông dân theo dõi, kiểm tra kỹ ruộng lúa, khi rầy cám nở rộ xử lý thật tốt bằng thuốc chống lột xác; ở giai đoạn lúa giai đoạn đòng trổ nếu mật số rầy quá cao và có nhiều lứa gối nhau có thể phối hợp thuốc chống lột xác với thuốc có tác động lưu dẫn để hạn chế ảnh hưởng đến năng suất.
– Theo dõi chặt chẽ rầy vào đèn và diễn biến rầy ngoài đồng để dự báo lịch thời vụ xuống giống tập trung, đồng loạt và né rầy ở địa phương.
– Trong tuần tới bệnh đạo ôn lá vẫn còn có khả năng phát triển trên lúa giai đoạn đẻ nhánh đến đòng trổ nhưng với diện tích và tỷ lệ nhiễm sẽ tiếp tục giảm. Các trà lúa trổ cần lưu ý phòng ngừa bệnh đạo ôn cổ bông nhất là trên những ruộng gieo trồng giống nhiễm, sạ dày, bón nhiều phân đạm… Các tỉnh, thành cần khuyến cáo nông dân thăm đồng để kiểm tra tình hình bệnh trên ruộng để phòng trị kịp thời.
Ngoài các đối tượng trên cần lưu ý bệnh vàng lá, bệnh lem lép hạt, chuột trên lúa giai đoạn đòng trổ-chín. Các đối tượng khác xuất hiện và gây hại thấp.
KHUYẾN CÁO
– Đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông trên lúa: Beam 75WP phun khi bệnh chớm xuất hiện.
– Đốm vằn, lem lép hạt, vàng lá chín sớm lúa, nấm hồng cà phê, thán thư trên bông, trái, cành: Carbenda supper 50SC, Catcat 250EC, Vali 3SL, 5SL.
– Bạc lá lúa do vi khuẩn, héo xanh rau: Bonny 4SL phun khi bệnh chớm xuất hiện.
– Bệnh héo xanh, héo vàng, mốc sương, phấn trắng, thán thư cà chua, khoai tây, khô cành rụng quả cà phê: Carbendar supper 50SC, Manozeb 80WP, Ridozeb 72WP.
– Bệnh nứt thân, xì mủ cao su, sương mai nhãn, mốc sương cà chua, chết nhanh tiêu: Ridozeb 72WP, Manozeb 80WP.
– Rầy nâu, rầy lưng trắng, rầy nâu nhỏ, rầy chổng cánh trên cam quýt: Applaud 10WP, Altach 5EC, Oncol 20EC, Hopsan 75WP.
– Sâu cuốn lá, sâu đục thân, sâu keo, tuyến trùng lúa: Altach 5EC, Oncol 20EC, Oncol 5RG, Nurelle D25/2,5 EC.
– Trên ruộng vừa xuất hiện rầy nâu, sâu cuốn lá, sâu đục thân: Dùng hỗn hợp Oncol 20EC + Altach 5EC.
– Sâu tơ, sâu xanh, sâu ăn lá hại rau màu, bọ xít: Oncol 20EC, Oncol 5RG, Altach 5EC.
– Nhện hại nhãn, vải; bọ cánh tơ hại chè, bọ trĩ trên cây trồng khác: Phun Takare 2EC.