1. Các tỉnh phía Bắc
a) Trên mạ, lúa
– Bệnh đạo ôn lá: Điều kiện thời tiết như ẩm độ không khí cao, trời âm u thuận lợi cho bệnh tiếp tục phát sinh gây hại gia tăng cả về diện tích và mức độ gây hại trên lúa thời kỳ con gái, các tỉnh Bắc Trung bộ; đặc biệt là những ruộng gieo trồng giống nhiễm, bón thừa đạm. Ở những ruộng xuất hiện bệnh, cần dừng bón phân đạm, không sử dụng chất kích thích sinh trưởng, phân bón lá, luôn giữ đủ nước trong ruộng và tranh thủ thời tiết thuận lợi để phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu khi bệnh mới phát sinh.
– Bệnh lùn sọc đen tiếp tục phát sinh gây hại nhẹ trên lúa đẻ nhánh rộ. Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng và kịp thời xử lý theo quy định tại Thông tư 58/2010-TT-BNNPTNT.
– OBV, ruồi đục lá, bọ trĩ, chuột hại tăng; tuyến trùng hại rễ, bệnh nghẹt rễ, bọ xít đen phát sinh gây hại cục bộ.
b) Cây trồng cạn
– Cây ngô, lạc: Sâu cắn lá, bệnh lở cổ rễ hại tăng, sâu xám, chuột, bệnh đốm lá, tiếp tục hại, bệnh huyết dụ hại nhẹ.
– Cây rau họ hoa thập tự: Bọ nhảy, sâu xanh, sâu tơ… tiếp tục hại.
c) Cây ăn quả, công nghiệp
– Cây cam, chanh: Rệp muội, sâu vẽ bùa, bệnh greening… tiếp tục hại.
– Cây vải, nhãn: Bệnh sương mai, bọ xít nâu hại tăng; nhện lông nhung, rệp muội, sâu đo tiếp tục hại.
– Trên cây mía: Bệnh chồi cỏ, bọ hung,… tiếp tục gây hại trên các ruộng mía. Cần vệ sinh đồng ruộng, tiêu huỷ nguồn bệnh, chọn hom giống sạch bệnh và không để lưu gốc cây trên diện tích nhiễm bệnh để phòng trừ bệnh chổi cỏ và phòng trừ các dịch hại khác.
2. Các tỉnh Nam Trung bộ và Tây Nguyên
a) Trên cây lúa:
– Bệnh đạo ôn lá, cổ bông, rầy nâu, rầy lưng trắng… phát sinh và gia tăng gây hại trên giống nhiễm giai đoạn lúa đòng trổ- ngậm sữa.
– Sâu cuốn lá nhỏ, bệnh đạo ôn lá… phát sinh hại nhẹ lúa xuân muộn và xuân hè sớm giai đoạn đẻ nhánh- làm đòng. Bọ trĩ, sâu keo, dòi đục nõn… phát sinh hại chủ yếu lúa xuân hè giai đoạn mạ- đẻ nhánh. Chuột tiếp tục gây hại nhẹ rải rác trên các trà lúa ĐX giai đoạn cuối đẻ- đòng trỗ và lúa xuân hè giai đoạn xuống giống- đẻ nhánh.
Các đối tượng khô vằn, lem thối hạt, bọ xít, đục thân, cắn gié, bệnh virus… hại cục bộ.
b) Cây công nghiệp
– Trên cà phê: Bệnh gỉ sắt, bệnh khô cành, rệp,… tiếp tục hại phổ biến ở Tây Nguyên.
– Hồ tiêu: Tuyến trùng rễ, bệnh vàng lá- thối rễ, rệp sáp gốc… hại tiêu chủ yếu ở Tây Nguyên.
– Cây điều: Sâu phỏng lá, bọ xít muỗi, sâu đục nõn+quả, bệnh thán thư…hại phổ biến giai đoạn ra quả-nuôi quả.
– Mía: Sâu đục thân, rượu lá, đốm vòng… hại rải rác mía vươn lóng- chín, thu hoạch. Sâu đục thân, bệnh than,… hại rải rác mía đâm chồi. Sâu non bọ hung, xén tóc, sâu đục thân hại cục bộ mía ở Gia Lai.
– Bệnh chổi rồng, bệnh đốm vòng, nhện đỏ… phát sinh hại nhẹ sắn giai đoạn cây con.
3. Các tỉnh phía Nam
– Dự báo trong tuần tới rầy nâu tiếp tục phát triển và phổ biến tuổi 3- 5.
Lúa HT chính vụ 2012 đang chuẩn bị xuống giống cần theo dõi rầy vào đèn để bảo đảm xuống giống tập trung né rầy và đồng loạt trong khu vực, gieo sạ mật độ vừa phải (90- 110 kg/ha), không phun xịt nhiều thuốc trừ sâu phổ rộng lúc đầu vụ nếu chưa thật cần thiết, nhằm hạn chế bộc phát rầy nâu ở giai đoạn sau.
– Trong tuần tới bệnh đạo ôn lá có thể xuất hiện và gây hại nhẹ trên lúa HT sớm giai đoạn đẻ nhánh; đồng thời bệnh đạo ôn cổ bông tiếp tục phát triển từ nhẹ đến trung bình trên các trà lúa trổ đến ngậm sữa trên lúa ĐX 2011- 2012 và một ít diện tích trên lúa HT sớm, có thể phòng ngừa bệnh bằng cách xử lý các loại thuốc đặc trị bệnh đạo ôn cổ bông trước trổ và sau trổ 7 ngày.
– Theo dõi chặt chẽ kết quả rầy vào đèn và diễn biến rầy ngoài đồng để bố trí lịch thời vụ xuống giống tập trung, đồng loạt và né rầy ở địa phương;
Ngoài các đối tượng trên cần lưu ý bệnh vàng lá, bệnh lem lép hạt, chuột trên lúa giai đoạn đòng trỗ- chín. Các đối tượng khác xuất hiện và gây hại thấp.
KHUYẾN CÁO
– Đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông trên lúa: Beam 75WP phun khi bệnh chớm xuất hiện.
– Đốm vằn, lem lép hạt, vàng lá chín sớm lúa, nấm hồng cà phê, thán thư trên bông, trái, cành: Carbenda supper 50SC, Catcat 250EC, Vali 3SL, 5SL.
– Bạc lá lúa do vi khuẩn, héo xanh rau: Bonny 4SL phun khi bệnh chớm xuất hiện.
– Bệnh héo xanh, héo vàng, mốc sương, phấn trắng, thán thư cà chua, khoai tây, khô cành rụng quả cà phê: Carbendar supper 50SC, Manozeb 80WP, Ridozeb 72WP.
– Bệnh nứt thân, xì mủ cao su, sương mai nhãn, mốc sương cà chua, chết nhanh tiêu: Ridozeb 72WP, Manozeb 80WP.
– Rầy nâu, rầy lưng trắng, rầy nâu nhỏ, rầy chổng cánh trên cam quýt: Applaud 10WP, Altach 5EC, Oncol 20EC, Hopsan 75WP.
– Sâu cuốn lá, sâu đục thân, sâu keo, tuyến trùng lúa: Altach 5EC, Oncol 20EC, Oncol 5RG, Nurelle D25/2,5 EC.
– Trên ruộng vừa xuất hiện rầy nâu, sâu cuốn lá, sâu đục thân: Dùng hỗn hợp Oncol 20EC + Altach 5EC.
– Sâu tơ, sâu xanh, sâu ăn lá hại rau màu, bọ xít: Oncol 20EC, Oncol 5RG, Altach 5EC.
– Nhện hại nhãn, vải; bọ cánh tơ hại chè, bọ trĩ trên cây trồng khác: Phun Takare 2EC.